Tiện ích upload ảnh miễn phí, không cần đăng ký! | up.anhso.net Tiện ích upload ảnh miễn phí, không cần đăng ký! | up.anhso.net Chào mừng bạn đến với Blog của Phạm Mỹ Thiện. Chúc Bạn có một ngày vui và thành công trong cuộc sống...!!!Tiện ích upload ảnh miễn phí, không cần đăng ký! | up.anhso.net

Tài liệu thanh toán quốc tế

14 tháng 6, 2010

CHƯƠNG I:TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI


1.1 Khái niệm về ngoại hối

Ngoại hối là khái niệm dùng để chỉ các phương tiện thanh toán có giá trị được dùng trong trao đổi thanh toán giữa các quốc gia với nhau.
Theo văn bản pháp luật về quản lý ngoại hối của VN hiện nay, ngoại hối bao gồm:
        Ngoại tệ
        Các phương tiện thanh toán quốc tế được ghi bằng ngoại tệ
        Các chứng khoán có giá được ghi bằng ngoại tệ
        Vàng
        Đồng tiền Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng làm công cụ thanh toán quốc tế

1.2 Khái niệm về tỷ giá hối đoái

+ Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước kia.
Ví dụ: 1 USD= 116 JPY
Ở VN: tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đồng Việt Nam
VD:                1USD = 16.195 VND
                        1GBP = 32.160 VND
                        1EUR = 20.050 VND
+ Tỷ giá hối đoái biểu thị mối quan hệ so sánh trên thị trường giữa giá trị của 2 loại tiền tệ của 2 quốc gia với nhau.
VD: Tỷ giá USD/VND = 16.150/16.195
Giá trị của 1 USD so với giá trị của 1 VND được 16.160 lần và 16.195 lần
1.3 Cơ sở chính để xác định tỷ giá hối đoái
+ Trong chế độ bản vị vàng (Cơ chế tỷ giá cố định tự động)
+ Trong chế độ tỷ giá cố định trên cơ sở ngang giá USD (chế độ bản vị USD)
+ Trong chế độ tỷ giá thả nổi (ngang giá sức mua - PPP)
+ Trong chế độ bản vị vàng (Cơ chế tỷ giá cố định tự động)
Chế độ bản vị vàng xuất hiện lần đầu tiên ở nước Anh vào năm 1870 và đến cuối thế kỷ 19 được áp dụng trên toàn châu Âu và Bắc Mỹ.
Chế độ bản vị vàng có hai đặc điểm:
        Tiền giấy được tự do đổi lấy vàng và dựa vào hàm lượng vàng
        Vàng được tự do xuất nhập khẩu giữa các nước
Tỷ giá giữa các đồng tiền được hình thành trên cơ sở so sánh hàm lượng vàng của chúng với nhau được gọi là ngang giá vàng (gold parity ) và chỉ biến động xung quanh ngang giá vàng trong một biên độ nhất định được giới hạn bởi các điểm vàng (gold points)
VD:  1 USD = 0,888671 gr vàng
        1 GBP = 2,13281 gr vàng
è tỷ giá hối đoái GBP/USD = 2,13281: 0,888671 = 2,4          
+ Trong chế độ tỷ giá cố định trên cơ sở ngang giá USD (chế độ bản vị USD)
Chế độ này được hình thành dựa trên hiệp định Bretton Woods vào năm 1944, nội dung cơ bản:
        USD được đưa lên vị trí hàng đầu trong hệ thống tiền tệ thế giới, ngang với vàng
        Áp dụng tỷ giá cố định trên cơ sở ngang giá USD: mỗi nước xác định tỷ giá chính thức đồng tiền của mình với USD (dựa trên ngang giá vàng), trên cơ sở đó xác định tỷ giá giữa các đồng tiền với nhau
VD: 1 USD = 4 DM = 360 JPY à 1 DM = 90 JPY
        Biên độ biến động của các tỷ giá chỉ ở mức +/- 1% so với tỷ giá chính thức. Ngân hàng TW các nước có nghĩa vụ can thiệp vào thị trường để duy trì tỷ giá ở mức biến động cho phép.
        Mỹ cam kết đổi USD ra vàng cho các nước theo hàm lượng vàng 1 USD = 0,888671 gr tức là 35 USD/oz
        Việc thay đổi tỷ giá chính thức chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của quỹ tiền tệ quốc tế IMF
+Trong chế độ tỷ giá cố định trên cơ sở ngang giá USD (chế độ bản vị USD)
à trong chế độ này cơ sở chính để xác định tỷ giá hối đoái giữa hai tiền tệ với nhau là việc so sánh hàm lượng USD của hai tiền tệ đó với nhau

+ Trong chế độ tỷ giá thả nổi
        Tỷ giá của các đồng tiền tự do biến động dưới các tác động của quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường
Có hai cơ chế tỷ giá thả nổi (floating rate)
        Thả nổi hoàn toàn (Clean floating): được áp dụng cho các nước có nền kinh tế đủ mạnh cho phép thị trường và các lực lượng thị trường quyết định tỷ giá
        Thả nổi có quản lý (Managed floating): Nhà nước can thiệp thường xuyên vào thị trường để điều chỉnh tỷ giá nhất là khi thị trường có biến động về cung cầu.
Trong hệ thống tỷ giá hiện đại này, tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền được xác định ngang giá sức mua của tiền tệ (Purchasing Power Parity)
VD: Một máy tính ở Mỹ có giá là 500 USD, tại VN có giá là 8.000.000 VND
Ngang giá sức mua giữa USD và VND là :
 USD/VND = 8.000.000:500 = 16.000
àTỷ giá hối đoái USD/VND = 16.000

1.4 Phương pháp yết tỉ giá
1.4.1 Danh mục các mã chữ chính của ISO về đồng tiền của các quốc gia trên thế giới
        Quy tắc: 3 chữ cái trong đó :
            2 chữ cái đầu chỉ tên nước
            1 chữ cái sau chỉ tên tiền
VD: USD, VND, JPY, GBP, CNY…
1.4.2 Phương pháp yết tỉ giá (quotation)
        Tỷ giá hối đoái là đại lượng được xác định cụ thể theo không gian và thời gian.
        Theo tập quán kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, tỉ giá hối đoái thường được yết:
            Vd1:Ngày 2/9/2007 tại thị trường Singapore
                                     USD/SGD = 1,7585/1,7595
            Vd2: Ngày 2/9/2007 tại thị trường New York, Mỹ
                                    EUR/USD = 1,2745/1,2775
Trong đó:
         Đồng  tiền đứng trước (USD trong vd 1, EUR trong vd 2) gọi là đồng tiền yết giá (quoted currency) và 1 đơn vị tiền tệ
        Đồng tiền đứng sau (SGD trong vd 1, USD trong vd 2) gọi là đồng tiền định giá (quoting currency) được dùng để biểu hiện thị giá của đồng tiền yết giá à đóng vai trò tiền tệ

Vd1:Ngày 2/9/2007 tại thị trường Singapore
 USD/SGD = 1,7585/1,7595
Vd2: Ngày 2/9/2007 tại thị trường
New York,Mỹ
EUR/USD = 1,2745/1,2775
Đứng dưới góc độ ngân hàng:
        Tỷ giá đứng trước (1,7585 ở vd1 và 1,2745 ở vd2) là tỷ giá mua vào (BID RATE)
        Tỷ giá đứng sau (1,7595 ở vd1 và 1,2775 ở vd2) là tỷ giá bán ra (ASK RATE)                     A/B = BID RATE/ASK RATE
Cách đọc tỷ giá
Thông thường trong giao dịch mua bán ngoại hối, người ta chỉ đọc 4 chữ số sau phần lẻ thập phân: hai số thập phân đầu tiên được gọi là số (figure); hai chữ số thập phân sau gọi là điểm (point)
Vd: 1,7585 : bảy mươi lăm số, tám mươi lăm điểm
Chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua thường ở phần điểm nên có thể yết : 1,7585/95

Có 2 phương pháp yết:
        Yết giá trực tiếp – Direct (certain) quotation
        Yết giá gián tiếp – Indirect (incertain) quotation
1.4.2.1 Trên thị trường ngoại hối quốc gia (trong tỉ giá có nội tệ)
+ Yết giá trực tiếp: là yết giá của một hoặc một số đơn vị ngoại tệ
                                  Ngoại tệ = x đơn vị nội tệ

+ Yết giá gián tiếp : là nội tệ được yết giá bằng một số lượng ngoại tệ. Chỉ áp dụng ở rất ít các quốc gia như Mỹ, Anh, Euro
VD: Tại London tỷ giá sẽ được yết như sau USD= 1,7300/24. Tức là 1 bảng Anh bằng 1,7300/24 USD

VD: Tại Tokyo ngày 2/9/2007 :
                        USD/GBP = 0,5770/80
        Trong tỷ giá này đồng tiền yết giá là đồng tiền được yết giá trực tiếp; đồng tiện định giá là đồng tiền được yết giá gián tiếp.
        SDR, EUR, USD, GBP luôn được yết giá trực tiếp trên các thị trường ngoại hối
1.5 Tỷ giá chéo và cách tính
1.5.1 Tỷ giá chéo:
            Tỷ giá chéo là tỷ giá của 2 đồng tiền bất kỳ được xác định thông qua đồng tiền thứ 3.
VD: Có tỷ giá giữa đồng USD và đồng VND, tỷ giá giữa đồng GBP và VND à xác định tỷ giá giữa đồng USD và GBP-tỷ giá chéo
Giả định có 3 đồng tiền A,B,C
        Tỷ giá bán của ngân hàng là ASKn, tỷ giá mua của ngân hàng là BIDn
        Tỷ giá bán của khách hàng là ASKk, tỷ giá mua của khách hàng là BIDk
Quy tắc 1:
A/B = eb
A/C = ec
èTỷ giá chéo B/C = ec:eb
VD:     USD/JPY = 114,20/114,80
            USD/VND = 16.050/16.090    
                                                      è JPY/VND = ?
 +Xác định tỷ giá ASKk JPY/VND (khách hàng bán JPY lấy VND)
        Khách hàng bán JPY mua USD, tỷ giá áp dụng là
BIDk USD/JPY = ASKn USD/JPY =114,80
        Khách hàng bán USD lấy VND, tỷ giá áp dụng là
ASKk USD/VND = BIDn USD/VND = 16.050
à ASKk JPY/VND = BIDn JPY/VND = 16.050/114,80 = 139,8
Quy tắc 2:
A/C = ea
B/C = eb
Tỷ giá chéo     A/B = ea:eb





VD:     EUR/VND = 20.050/20.090
                        USD/VND = 16.060/16.090
     àEUR/USD = ?
+ Xác định tỷ giá bán EUR lấy USD của khách hàng  (ASKk EUR/USD )
Bán EUR lấy VND, tỷ giá áp dụng
ASKk EUR/VND = BIDn EUR/VND = 20.050
Bán VND lấy USD, tỷ giá áp dụng
BIDk USD/VND = ASKn USD/VND = 16.090
            è ASKk EUR/USD = BIDn EUR/USD = 20.050 : 16.090 = 1,2461
Quy tắc 3: A/B = ea
B/C = ec
Tỷ giá chéo:  A/C = ea x ec
                                    C/A = 1 : (ea x ec)

VD:                 GBP/USD = 1,8234/50
                                    USD/ VND = 16.050/16.090
                        è GBP/VND = ?
+ Xác định tỷ giá bán GBP lấy VND của khách hàng (ASKk GBP/VND)
Bán GBP lấy USD, tỷ giá áp dụng là
ASKk GBP/USD = BIDn GBP/USD = 1,8234
Bán USD lấy VND, tỷ giá áp dụng là
ASKk USD/VND = BIDn USD/VND = 16.050
è ASKk GBP/VND = BIDn GBP/VND = 1,8234 x 16.050 = 29.265,57
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá hối đoái
        Tốc độ lạm phát trên thị trường của hai quốc gia hữu quan
        Mối quan hệ giữa cung và cầu về ngoại hối trên thị trường
        Các nhân tố khác
1.6.1 Tốc độ lạm phát trên thị trường của hai quốc gia hữu quan
        Trong điều kiện hiện nay, tại hầu hết các quốc gia, tỷ giá hối đoái được hình thành trên cơ sở ngang giá sức mua.

        Giả sử tại Mỹ và Úc có điều kiện kinh tế giống nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do.
            Một hàng hóa A vào tháng 1 năm 2005 có giá bình quân ở Mỹ 1USD, ở Úc là 1,75 AUD
 è Ngang giá sức mua của hai đồng tiền USD và AUD
                            USD/AUD = 1,75:1 = 1,75
èTỷ giá hối đoái USD/AUD = 1,75
        Nếu mức lạm phát năm 2005 ở Mỹ là 5% và ở Úc là 8%, nếu không tính đến các nhân tố khác, vào tháng 1/2006
giá hàng hóa A tại Mỹ là 1x(1+0,05), tại Úc là 1,75x(1+0.08). Khi đó ngang giá sức mua của đồng USD và AUD là
                                                1,75(1+0.08) : 1x(1+0.05)
è Tỷ giá hối đoái USD/AUD = 1,75 x (1.08:1.05) > 1.75
Như vậy tỷ giá hối đoái USD/AUD có xu hướng tăng
* KL: Nếu mức giá cả của một nước tăng lên tương đối so với nước khác (chỉ số lạm phát cao hơn) thì đồng tiền nước đó giảm giá so với ngoại tệ và ngược lại.
1.6.2 Mối quan hệ giữa cung và cầu về ngoại hối trên thị trường
Trên các thị trường ngoại hối, cung cầu ngoại hối là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và nhạy bén tới sự biến động của tỷ giá
+ Cung ngoại hối (supply of currencies): những khoản tiền nhận được từ bên ngoài do xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, nhận đầu tư, đi vay, kiều hối…
+ Cầu ngoại hối (Demand for currencies): những khoản tiền phải chi trả cho bên ngoài như thanh toán nhập khẩu, đầu tư ra bên ngoài, cho vay…
Khi cung ngoại hối lớn hơn cầu ngoại hối à tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm (đồng tiền nội tệ tăng giá)và ngược lại
Bất cứ một nhân tố nào làm ảnh hưởng đến cung cầu ngoại hối cũng dẫn đến sự thay đổi tỷ giá: Cán cân thanh toán quốc tế, mức chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia…
1.6.3 Các nhân tố khác
            Trên thực tế, tỷ giá còn chịu tác động của nhiều yếu tố có thể lường trước hoặc không lường trước được: bạo loạn, cú sốc kinh tế chính trị, tin đồn, các yếu tố mang tính chất tâm lý
1.7 Vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với tỷ giá hối đoái
            Vì tỷ giá hối đoái có quan hệ chặt chẽ tới ngoại thương cũng như các biến động kinh tế vĩ mô, cho nên tất cả các nhà nước đều phải can thiệp vào tỷ giá thông qua ngân hàng trung ương khi cần thiết
            Các biện pháp chủ yếu mà các quốc gia có thể áp dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái bao gồm:
        Các biện pháp hành chính
        Chính sách hối đoái
        Chính sách chiết khấu
        Chính sách điều chỉnh giá trị của tiền tệ
1.7.1 Các biện pháp hành chính
Nhà nước ban hành các chính, chế độ, quy định… áp dụng đối với hoạt động mua bán ngoại hối và các đối tượng tham gia mua bán.
VD: quy định về số ngoại tệ tối đa mà một tổ chức, cá nhân có thể mang ra khỏi lãnh thổ quốc gia…
+ Tác động tích cực: có hiệu lực tức thời, nhanh chóng lập lại trật tự trên thị trường ngoại hối
+ Tác động tiêu cực:
Đối nội: trong nền kinh tế quốc dân sẽ xuất hiện những hiện tượng tiêu cực như buôn lậu, móc ngoặc, hối lộ…
Đối ngoại: đi ngược lại thỏa thuận quốc tế, đi ngược lại vởi xu thế phát triển, có thể gặp phải biện pháp trả đũa, quan hệ quốc tế căng thẳng
=> Các biện pháp này chỉ thực hiện khi thực sự cần thiết.
1.7.2 Chính sách hối đoái
Chính sách hối đoái còn gọi là chính sách thị trường mở (open market policy)
            Nhà nước thông qua ngân hàng trung ương trực tiếp mua bán ngoại hối trên thị trường để tác động vào cung cầu thị trường qua đó điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
           
            Chính sách hối đoái trên thực tế cũng chỉ có tác dụng rất hạn chế vì muốn thực hiện hiệu quả chính sách này, nhà nước phải có nguồn dự trữ ngoại hối dồi dào.
1.7.3 Chính sách chiết khấu
            Là việc nhà nước điều chỉnh lãi suất chiết khấu của ngân hàng TW từ đó tác động đến lãi suất trên thị trường tiền tệ làm thay đổi cung cầu ngoại hối và tỷ giá hối đoái.
           
Khi ngân hàng TW tăng lãi suất chiết khấu, lãi suất của các ngân hàng thương mại sẽ tăng, khi đó luồng vốn ngắn hạn trên thế giới có thể đổ vào quốc gia đó tăng làm cầu tiện tệ trong nước và cung ngoại hối tăng
à tỷ giá hối đoái có xu hướng hạ xuống (đồng tiền trong nước tăng giá tương đối). Và ngược lại.
Tác dụng của chính sách chiết khấu
Không phải lãi suất là yếu tố duy nhất quyết định sự vận động của luồng vốn giữa các nước tức là nó không phải là nhân tố duy nhất tác động tới cung cầu ngoại hối.
Các yếu tố khác:
                                    - Lạm phát
                                    - Tình hình chính trị
                                    - Tăng trưởng kinh tế…
VD:VND, CHF…
Chính sách chiết khấu thường được những nước có đồng tiền tự do chuyển đổi (như Mỹ) sử dụng thường xuyên                                    
1.7.4 Chính sách điều chỉnh giá trị của tiền tệ
+ Phá giá tiền tệ là sự hạ thấp sức mua của tiền tệ của một nước so với ngoại tệ, tức là nâng cao tỷ giá hối đoái của một đơn vị ngoại tệ
Mục đích:
        Khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, cải thiện tình trạng cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế
        Khuyến khích du lịch vào trong nước, hạn chế du lịch ra nước ngoài
        Khuyến khich luồng vốn vào, hạn chế vốn ra…

+ Nâng giá tiền tệ (Revaluation)
Nâng giá tiền tệ là sự nâng cao sức mua của tiền tệ của một nước so với ngoại tệ, tức là hạ thấp tỷ giá hối đoái của một đơn vị ngoại tệ.
Khi nâng giá tiền tệ, ảnh hưởng của nó sẽ hoàn toàn trái ngược với phá giá tiền tệ
Việc nâng giá tiền tệ chỉ xảy ra khi:
        Đồng tiền nước đó bị định giá quá thấp so với giá trị thực
        Dưới sức ép của các nước bạn hàng lớn
        Sử dụng trong trường hợp 1 nước muốn tăng NK để cân bằng cán cân thương mại, hạn chế lạm phát, hạn chế việc tăng trưởng quá nóng của nền kinh tế
        Thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài
        Ngăn ngừa các đồng tiền mất giá chạy vào nước mình
1.8 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến du lịch
+ Khi tỷ giá hối đoái có xu hướng tăng, tức là đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ
à luồng khách du lịch từ nước ngoài vào trong nước tăng à nganh kinh doanh khách sạn, kinh doanh lữ hành và kinh doanh du lịch nói chung trong nước có lợi
à Luồng khách đi du lịch từ trong nước ra nước ngoài giảm  à ngành kinh doanh lữ hành gửi khách ra nước ngoài bị ảnh hưởng
            VD: Thái Lan trong khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1998
+ Khi tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm thì ảnh hưởng theo chiều hướng ngược lại
4 Hối phiếu (Bill of Exchange)
+Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu:
Người trả tiền của hối phiếu phải trả tiền đầy đủ đúng theo yêu cầu của tờ hối phiếu. Người trả tiền không được viện lý do riêng của bản thân đối với người ký phát hối phiếu, trừ trường hợp hối phiếu được lập ra trái với đạo luật chi phối nó.
VD: Một nhà nhập khẩu đặt mua hàng, sau khi ký hợp đồng thì nhà nhập khẩu này nhận được một hối phiếu đòi tiền hàng và nhà nhập khẩu đã ký chấp nhận trả tiền vào tờ phiếu do nhà xuất khẩu gửi đến, hối phiếu đó đã được chuyển sang tay người thứ ba thì nhà nhập khẩu bắt buộc phải trả tiền cho người cầm phiếu này, ngay cả trong trường hợp nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng không giao hàng cho nhà nhập khẩu.




1 nhận xét:

Nặc danh nói...

Mỹ Thiện ui! giúp mình giải bài tập này được ko? giúp mính với!!!!!!!!!!!!
BT: Để đáp ứng nhu cầu vay 140000 NZD của cty A với thời hạn 3 tháng .Ngân hàng ACB quyết định bán giao ngay 100 000 USD cho VCB , đồng thời ACB mua kì hạn 3 tháng 100 000USD của VCB . biêt rằng tỷ giá và lãi suất trên thị trường như sau.
USD/NZD= 1,5040/50.
LS:USD 5-6%,NZD 7-8%
a/ tính tỷ giá kỳ hạn 3 tháng của USD,NZD.
b/ tính kết quả kinh doanh của 2 ngân hàng ACB, VCB. biết rằng vì 3 tháng sau VCB moi giao 100 000USD theo kỳ hạn 3 tháng đã đăng ký . Trong khoảng thời gian này có doanh nghiệp M đến vay 80 000USD trong 2 tháng và VCB đã đồng ý cho vay,số tiền còn lại và thời gian còn lại ngân hàng gửi tiết kiệm trên thị trường tiền tệ để lấy lời.